Duc_NM
Đại Tá
1. Gỗ Balsa: Một loại cây rừng thuộc miền đất thấp miền trung nước Mỹ. Đây là loại gỗ có khối lượng riêng thấp nhưng rất khỏe, balsa là loại gỗ rất phổ biến để chế tạo những cấu trúc nhẹ và chắc chắn (không rung). Khối lượng riêng khoảng 160 kg/m3. Để làm cốt vợt bóng bàn, gỗ balsa thường kết hợp với lớp carbon và 2 lớp ngoài cùng bằng gỗ để làm cho cốt vợt trở nên nhẹ và nẩy.
2. Gỗ Kiri: Là loại gỗ nhẹ, mềm nhưng đặc, và là loại gỗ có độ đàn hồi xoắn cao, chủ yếu sử dụng để làm lớp lõi cốt vợt bóng bàn. Hầu hết cốt vợt bóng bàn của hãng Butterfly được sản xuất ở Nhật đều có lõi là Kiri. Gỗ Kiri bền hơn, nặng hơn và cứng hơn gỗ Balsa. Đây là lý do chính của việc cốt vợt của hãng Butterfly nặng hơn cốt vợt của các hãng khác.
3. Gỗ Hinoki: Một loại cây Bách có mặt ở miền trung nước Nhật. Loại gỗ này có mùi hương của quả chanh, có mầu vàng tươi, thớ gỗ dầy-thẳng và không dễ mục nát theo thời gian. Gỗ Hinoki có tính chất mềm với cảm giác mềm mại khi tác động lực nhỏ, nhưng lại rất nảy nếu tác động lực lớn. Điểm hạn chế lớn nhất của loại gỗ này là nặng, ngoài ra thì nó khá hiếm và đắt tiền.
4. Gỗ Limba: Một loại cây lớn trong dòng họ có tên khoa học là Combretaceae, được tìm thấy ở rừng nhiệt đới miền tây của Châu Phi. Gỗ này có hai loại đều là gỗ cứng, một loại màu nhạt gọi là ‘limba trắng’, một loại có sọc gỗ lõm màu đậm là ‘limba đen’.
Gỗ Limba có đặc tính về âm thanh rất hoàn hảo (khả năng dùng chế tạo nhạc cụ-người dịch đoán vậy), và với độ rung thích hợp với việc dùng để chế tạo cốt vợt bóng bàn. Cốt vợt bóng bàn với một lớp gỗ Limba mỏng ngoài cùng thích hợp với dơ đánh bóng xoáy nhiều. Loại gỗ này phát ra âm thanh trong trẻo khi kết hợp với loại mút mềm, và người chơi với dơ bóng xoáy nhiều sẽ rất thích độ rung của loại gỗ này. Lớp gỗ Limba càng dầy thì càng hỗ trợ tốt hơn cho các cú đánh.
5. Gỗ Koto: Là loại gỗ chắc và khá cứng. Có vân gỗ đẹp mắt, có tính trang trí cao nên thường được sử dụng làm lớp ngoài cùng (với độ dày tầm 0.7 đến 0.8 mm).
6. Gỗ Kiri: Là loại gỗ nhẹ, mềm nhưng đặc, và là loại gỗ có độ đàn hồi xoắn cao, chủ yếu sử dụng để làm lớp lõi cốt vợt bóng bàn. Hầu hết cốt vợt bóng bàn của hãng Butterfly được sản xuất ở Nhật đều có lõi là Kiri. Gỗ Kiri bền hơn, nặng hơn và cứng hơn gỗ Balsa. Đây là lý do chính của việc cốt vợt của hãng Butterfly nặng hơn cốt vợt của các hãng khác.
7. Gỗ Kiso Hinoki: là loại gỗ nhẹ và đặc. Loại cây Bách đặc biệt này được sử dụng làm cốt vợt chỉ khi đạt 300 năm tuổi trở lên. Gỗ này có thể được làm bất kỳ lớp nào của cốt vợt.
8. Gỗ Ayous: Cốt vợt bóng bàn với loại gỗ Châu Phi này sẽ tạo nên hiệu ứng vọt bóng do tính đàn hồi cao của gỗ Ayous. Loại gỗ này không thích hợp làm lớp ngoài cùng của cốt vợt do tính dễ bị biến dạng của nó. Dường như gỗ Ayous thường được sử dụng làm cốt vợt dành cho người Châu Á, trong khi đó gỗ Limba lại sử dụng làm cốt vợt dành cho người Châu Âu. Tất nhiên không phải hoàn toàn là như vậy.
9. Gỗ Spruce: Spruce được cho là một trong những loại gỗ quan trọng nhất trong lâm nghiệp. Nó phát triển nhanh và được biết tới với tên Oregon. Loại gỗ này chỉ được sử dụng để làm lớp bên trong cốt vợt.
10. Gỗ Anegre: Có độ cứng trung bình và không đàn hồi, dùng để chống thấm, gỗ này hầu hết được sử dụng làm lớp ngoài cùng của cốt. Có 2 loại màu gỗ là vàng và đỏ, gỗ màu đỏ có thể sử dụng thay thế cây hóa thạch (?)
11. Gỗ Padouk: Gỗ này cứng và đàn hồi, được sử dụng làm lớp ngoài cùng (màu đỏ đậm).
Dịch nguyên văn từ:
1. Balsa: Forest tree of lowland Central America
As it is low-density but high in strength, balsa is a very popular material to use when making light, stiff structures. It has a typical density of about 160 kg/m³.
In blades Balsa is often combined with carbon + 2 outer plies of plywood, to make te blade light and fast at the same time.
2. Kiri: A light weight, soft but very tight and torsionally stiff type of wood, mainly used as core veneer. Almost every Butterfly table tennis blade that is made in Japan has a Kiri core. More durable, heavier and harder than balsa. This is one of the main reasons why Butterfly blades are heavier than other manufacturer's blades.
3. Hinoki: A species of cypress native to central Japan.
The wood is lemon-scented, light pinkish-brown, with a rich, straight grain, and is highly rot-resistant.
Hinoki has the property of being very soft with a nice soft touch in short, but very fast when hitting. The biggest drawback is probably weight, that is apart from it's scarcity and cost.
4. Limba: A large tree in the family Combretaceae, native to tropical western Africa.
The wood is either a light ('white limba') or with dark stripes ('black limba' or 'korina') hardwood.
Limba has excellent acoustic properties, and so good vibrations which make this wood excellent for table tennis blades. The thinner veneers of limba that are being used in table tennis blades are popular for topspin game. The wood gives good acoustic click sound when used with softer rubbers and it’s vibrations or flex is liked by top spin players. The more the thickness, it increases the hitting ability.
5. Koto: The wood is tight and rather solid. It has a nicely striped, decorative design and therefore is often used as surface veneer (with a thickness of 0.7/0.8 mm)
6. Kiri: A light weight, soft but very tight and torsionally stiff type of wood, mainly used as core veneer. Almost every Butterfly table tennis blade that is made in Japan has a Kiri core. More durable, heavier and harder than balsa. This is one of the main reasons why Butterfly blades are heavier than other manufacturer's blades.
7. Kiso Hinoki
A very light, solid type of wood; this particular cypress is used for blade manufacturing only when having 300 years or more in age. It can be found in all types of veneers in table tennis blades.
8. Ayous: The high elasticity of this African wood gives quite a nice bounce effect when inside the blade. It is not that great a top veneer wood as it is not very pliable.
Seemingly ayous is more often used in Asian blades, whereas Limba is used in European blades. There are exceptions though.
9. Spruce: Spruce is believed to be amongst the most important types of wood used in forestry. It grows quickly and is also know as Oregon. In table tennis blades it is principally used as mid veneers.
10. Anegre: Anegre is a mid hard and solid, a non-elastic wood, being waterproof, it is mostly used as surface veneer. Anegre can be found in two colours basically (yellow and red); the red one can be used as a replacement for fossil tree.
11. Padouk: The wood is hard and elastic, partly used as surface veneer (dark red colour).
2. Gỗ Kiri: Là loại gỗ nhẹ, mềm nhưng đặc, và là loại gỗ có độ đàn hồi xoắn cao, chủ yếu sử dụng để làm lớp lõi cốt vợt bóng bàn. Hầu hết cốt vợt bóng bàn của hãng Butterfly được sản xuất ở Nhật đều có lõi là Kiri. Gỗ Kiri bền hơn, nặng hơn và cứng hơn gỗ Balsa. Đây là lý do chính của việc cốt vợt của hãng Butterfly nặng hơn cốt vợt của các hãng khác.
3. Gỗ Hinoki: Một loại cây Bách có mặt ở miền trung nước Nhật. Loại gỗ này có mùi hương của quả chanh, có mầu vàng tươi, thớ gỗ dầy-thẳng và không dễ mục nát theo thời gian. Gỗ Hinoki có tính chất mềm với cảm giác mềm mại khi tác động lực nhỏ, nhưng lại rất nảy nếu tác động lực lớn. Điểm hạn chế lớn nhất của loại gỗ này là nặng, ngoài ra thì nó khá hiếm và đắt tiền.
4. Gỗ Limba: Một loại cây lớn trong dòng họ có tên khoa học là Combretaceae, được tìm thấy ở rừng nhiệt đới miền tây của Châu Phi. Gỗ này có hai loại đều là gỗ cứng, một loại màu nhạt gọi là ‘limba trắng’, một loại có sọc gỗ lõm màu đậm là ‘limba đen’.
Gỗ Limba có đặc tính về âm thanh rất hoàn hảo (khả năng dùng chế tạo nhạc cụ-người dịch đoán vậy), và với độ rung thích hợp với việc dùng để chế tạo cốt vợt bóng bàn. Cốt vợt bóng bàn với một lớp gỗ Limba mỏng ngoài cùng thích hợp với dơ đánh bóng xoáy nhiều. Loại gỗ này phát ra âm thanh trong trẻo khi kết hợp với loại mút mềm, và người chơi với dơ bóng xoáy nhiều sẽ rất thích độ rung của loại gỗ này. Lớp gỗ Limba càng dầy thì càng hỗ trợ tốt hơn cho các cú đánh.
5. Gỗ Koto: Là loại gỗ chắc và khá cứng. Có vân gỗ đẹp mắt, có tính trang trí cao nên thường được sử dụng làm lớp ngoài cùng (với độ dày tầm 0.7 đến 0.8 mm).
6. Gỗ Kiri: Là loại gỗ nhẹ, mềm nhưng đặc, và là loại gỗ có độ đàn hồi xoắn cao, chủ yếu sử dụng để làm lớp lõi cốt vợt bóng bàn. Hầu hết cốt vợt bóng bàn của hãng Butterfly được sản xuất ở Nhật đều có lõi là Kiri. Gỗ Kiri bền hơn, nặng hơn và cứng hơn gỗ Balsa. Đây là lý do chính của việc cốt vợt của hãng Butterfly nặng hơn cốt vợt của các hãng khác.
7. Gỗ Kiso Hinoki: là loại gỗ nhẹ và đặc. Loại cây Bách đặc biệt này được sử dụng làm cốt vợt chỉ khi đạt 300 năm tuổi trở lên. Gỗ này có thể được làm bất kỳ lớp nào của cốt vợt.
8. Gỗ Ayous: Cốt vợt bóng bàn với loại gỗ Châu Phi này sẽ tạo nên hiệu ứng vọt bóng do tính đàn hồi cao của gỗ Ayous. Loại gỗ này không thích hợp làm lớp ngoài cùng của cốt vợt do tính dễ bị biến dạng của nó. Dường như gỗ Ayous thường được sử dụng làm cốt vợt dành cho người Châu Á, trong khi đó gỗ Limba lại sử dụng làm cốt vợt dành cho người Châu Âu. Tất nhiên không phải hoàn toàn là như vậy.
9. Gỗ Spruce: Spruce được cho là một trong những loại gỗ quan trọng nhất trong lâm nghiệp. Nó phát triển nhanh và được biết tới với tên Oregon. Loại gỗ này chỉ được sử dụng để làm lớp bên trong cốt vợt.
10. Gỗ Anegre: Có độ cứng trung bình và không đàn hồi, dùng để chống thấm, gỗ này hầu hết được sử dụng làm lớp ngoài cùng của cốt. Có 2 loại màu gỗ là vàng và đỏ, gỗ màu đỏ có thể sử dụng thay thế cây hóa thạch (?)
11. Gỗ Padouk: Gỗ này cứng và đàn hồi, được sử dụng làm lớp ngoài cùng (màu đỏ đậm).
Dịch nguyên văn từ:
1. Balsa: Forest tree of lowland Central America
As it is low-density but high in strength, balsa is a very popular material to use when making light, stiff structures. It has a typical density of about 160 kg/m³.
In blades Balsa is often combined with carbon + 2 outer plies of plywood, to make te blade light and fast at the same time.
2. Kiri: A light weight, soft but very tight and torsionally stiff type of wood, mainly used as core veneer. Almost every Butterfly table tennis blade that is made in Japan has a Kiri core. More durable, heavier and harder than balsa. This is one of the main reasons why Butterfly blades are heavier than other manufacturer's blades.
3. Hinoki: A species of cypress native to central Japan.
The wood is lemon-scented, light pinkish-brown, with a rich, straight grain, and is highly rot-resistant.
Hinoki has the property of being very soft with a nice soft touch in short, but very fast when hitting. The biggest drawback is probably weight, that is apart from it's scarcity and cost.
4. Limba: A large tree in the family Combretaceae, native to tropical western Africa.
The wood is either a light ('white limba') or with dark stripes ('black limba' or 'korina') hardwood.
Limba has excellent acoustic properties, and so good vibrations which make this wood excellent for table tennis blades. The thinner veneers of limba that are being used in table tennis blades are popular for topspin game. The wood gives good acoustic click sound when used with softer rubbers and it’s vibrations or flex is liked by top spin players. The more the thickness, it increases the hitting ability.
5. Koto: The wood is tight and rather solid. It has a nicely striped, decorative design and therefore is often used as surface veneer (with a thickness of 0.7/0.8 mm)
6. Kiri: A light weight, soft but very tight and torsionally stiff type of wood, mainly used as core veneer. Almost every Butterfly table tennis blade that is made in Japan has a Kiri core. More durable, heavier and harder than balsa. This is one of the main reasons why Butterfly blades are heavier than other manufacturer's blades.
7. Kiso Hinoki
A very light, solid type of wood; this particular cypress is used for blade manufacturing only when having 300 years or more in age. It can be found in all types of veneers in table tennis blades.
8. Ayous: The high elasticity of this African wood gives quite a nice bounce effect when inside the blade. It is not that great a top veneer wood as it is not very pliable.
Seemingly ayous is more often used in Asian blades, whereas Limba is used in European blades. There are exceptions though.
9. Spruce: Spruce is believed to be amongst the most important types of wood used in forestry. It grows quickly and is also know as Oregon. In table tennis blades it is principally used as mid veneers.
10. Anegre: Anegre is a mid hard and solid, a non-elastic wood, being waterproof, it is mostly used as surface veneer. Anegre can be found in two colours basically (yellow and red); the red one can be used as a replacement for fossil tree.
11. Padouk: The wood is hard and elastic, partly used as surface veneer (dark red colour).
Last edited: