Trong bài của NTBB =NDBB có đoạn :
Với mặt mút TACKINESS trong phiên bản C và D, Butterfly trong nhiều năm đã cung cấp 2 loại mút rất bám và khuyến cáo để chơi phòng thủ. Cái tên xuất phát từ "độ bám". Những phẩm chất nhất định và sự khác biệt là gì?
Thực sự là chương trình TACKINESS được thực hiện cho các cầu thủ phòng thủ hoặc phòng thủ toàn diện và đã thành công trong nhiều thập kỷ, tương tự như chương trình SRIVER. TACKINESS C có lớp lót và lớp mặt trên cùng mềm hơn so với phiên bản D. Do đó nó có thể tạo ra độ xoáy tối đa. Nhưng rõ ràng là nó chậm hơn so với D. Phiên bản D là hơi cứng hơn hơn và nhanh hơn, nhưng vẫn có độ bám dính đáng kể. Cả 2 loại mút này đều có thể thực hiện các cú giật hoặc đập bóng, tuy nhiên nó vẫn khác so với BRYCE. Ta không nên quên rằng tại ở trình độ cơ bản, đặc biệt là các cầu thủ lớn tuổi thích chơi phòng thủ toàn diện kiểm soát nhiều hơn - những loại mút tấn công hiện đại là quá nhanh cho điều đó.
Ngoài ra còn có mặt TACKIFIRE SPECIAL và TACKIFIRE SPECIAL SOFT. Những loại mút này có bất cứ điều gì chung với các loại mút TACKINESS hay chúng hoàn toàn khác nhau?
Các loại mút TACKIFIRE được thiết kế dành cho các cầu thủ chơi tấn công. Lớp lóy cũng như lớp bề mặt là khá cứng. Loại SOFT - như cái tên đã thể hiện - có một miếng lót mềm hơn và vì thế mặt mút trở nên đàn hồi hơn. Để làm cho rõ nó: TACKIFIRE không phải là một cải tiến của chương trình TACKINESS, mà là một sự phát triển hoàn toàn mới, trong đó xem xét đến các thuộc tính điển hình của các loại mút Trung Quốc, nhưng kết hợp nó với công nghệ chế tạo mút Nhật Bản. Ai đã từng trải nghiệm các loại mút của Trung Quốc trước đây đều biết chúng là loại mút dính và cứng như thế nào. Tuy nhiên, mặt TACKIFIRE không phải là một bản sao của mút Trung Quốc, mà phần tạo độ cứng hơn là của chương trình chúng tôi.
Nhưng sau đó mút TACKIFIRE có phù hợp với kiểu chơi phòng thủ bằng xoáy xuống?
Một cầu thủ phòng thủ hiện đại có thể chơi với các phiên bản mút mềm. Trên bàn nó tạo ra xoáy cực cao, và với keo tốc độ anh ta sẽ rất thích hợp cho việc chơi đối xoáy gần cũng như xa bàn. Và tôi muốn nhấn mạnh, rằng mút TACKIFIRE rất bền và đàn hồi, và độ bám được duy trì trong thời gian dài.
Chúng ta hãy trở lại với mặt TACKINESS. Loại nào trong 2 phiên bản là tốtcho lối chơi phòng thủ bằng cắt bóng?
Chắc chắn là TACKINESS C. Nó có độ kiểm soát và chính xác rất cao, và được đề nghị dùng nó cho tất cả những người chơi theo lối đẩy (gò – ND) và cắt bóng nhiều. Tất nhiên TACKINESS C là một mặt mút có tính chất thụ động. Đó là lý do tại sao lại có loại TACKINESS D, vẫn với những phẩm chất chơi bóng điển hình của TACKINESS, nhưng nó có khuynh hướng nảy hơn đối với các cú đánh. Một loại mút cho lối chơi công thủ toàn diện điển hình.