Một số kiến thức về cốt vợt bóng bàn (phần 1)

NTBB

Super Moderators
NTBB xin giới thiệu bài sưu tầm một số kiến thức cơ bản về cốt vợt BB. Hy vọng sẽ có ích cho những ace mới làm quen với môn Bóng bàn.


CÁC CHỈ SỐ VỀ CỐT VỢT
OFF = Offensive ( Chỉ dành cho tấn công)
ALL = Allround ( Toàn diện, tấn công và thủ đều tốt)
DEF = Defend ( Chỉ dành cho phòng thủ)
Cốt OFF là cứng nhất, ALL là mềm hơn OFF, và DEF là mềm nhất.

I. Ý Kiến 1:

Thông thường, các thông số chế tạo cơ bản của cốt vợt gồm có:

1) Độ nảy: Nảy càng nhiều thì bóng đi càng nhanh, nhưng sẽ hy sinh độ kiểm soát trong một chừng mực nào đó, phù hợp cho lối đánh tấn công nhanh, rất phù hợp cho mút gai công và phản xoáy.

2) Độ bám: Bám càng nhiều thì càng dễ tạo xoáy, phù hợp cho kỹ thuật đánh mút xoáy biến hóa, nhưng không phù hợp lắm cho mút gai công và phản xoáy.

3) Cảm giác tiếp xúc bóng (từ cứng đến mềm): Cảm giác mềm hỗ trợ tốt kỹ thuật giật biến hóa xoáy, cảm giác cứng phù hợp cho kỹ thuật bạt/giật bạo lực và tốc độ. Cần lưu ý cảm giác cứng không nhất thiết đi đôi với độ nảy cao, ví dụ cốt Dynapower 9 lớp rất cứng nhưng khá đầm, rất phù hợp với lối phòng thủ cắt bóng bằng mút phản xoáy truyền thống.

4) Độ kiểm soát (từ dễ đến khó): Thường tỉ lệ nghịch với độ nảy. Tuy nhiên, một số công nghệ mới có thể tăng độ kiểm soát một cách tương đối mà không phải hy sinh độ nảy, chẳng hạn như công nghệ Relfex PAT System của TSP.

5) Độ cong của quỹ đạo bóng (cầu vòng ít hoặc nhiều): Quỹ đạo bóng cầu vòng nhiều cho phép thi triển kỹ thuật giật bóng chậm dưới mặt bàn, quỹ đạo bóng phẳng hơn thì hỗ trợ lối đánh tấn công nhanh cận bàn.

6) Khi chọn cốt vợt, chúng ta có thể xem catalogue để tìm hiểu xem cốt vợt được làm bằng những lớp gỗ gì để hiểu rõ thông số cơ bản của cốt vợt. Một số loại gỗ và vật liệu thông dụng hiện nay gồm có:
• Gỗ Ayous: trọng lượng nhẹ, chắc thịt, đánh đôi công cận bàn rất xuất sắc.
• Gỗ Koto: thường dùng ở lớp ngoài cùng để tăng độ cứng và độ nảy.
• Gỗ Bass: phổ biến nhất vì giá thành thấp và có độ kiểm soát cao.
• Gỗ Limba: cảm giác mềm, bám bóng và độ kiểm soát cao, là loại gỗ chế tạo vợt truyền thống cho vdv Châu Âu ưa chuộng kỹ thuật giật bóng xa bàn.
• Gỗ Cypress (còn gọi là Hinoki): là loại gỗ chế tạo vợt truyền thống cho vdv Châu Á ưa chuộng kỹ thuật tấn công nhanh, cảm giác mềm, tốc độ khá cao.
• Gỗ Planchonello: thường dùng ở lớp ngoài, để tăng tốc độ bóng, hỗ trợ trường phái tấn công "bạo lực".
• Gỗ Yellow Aningre: có độ kiểm soát rất tuyệt, cảm giác mềm, phù hợp với trường phái công thủ toàn diện (all-round).
• Chất liệu phụ gia Carbon: nhằm gia tăng tốc độ.
• Chất liệu phụ gia Arylate: nhằm mở rộng vùng hồng tâm chuẩn xác trên mặt vợt.

Một số cốt vợt còn được đặt tên theo cấu trúc lớp gỗ. Ví dụ: Hai cốt vợt Butterfly là Senkoh-LAK (tức là Limba, Ayous, Koto) và Senkoh-HCK (tức là Hinoki, Carbon, Koto) đều có tên là Senkoh nhưng phục vụ hai lối đánh hoàn toàn khác nhau.

Xuất phát từ những thông số chế tạo nói trên, cốt vợt sẽ có các thông số chiến đấu một cách tương ứng, mà khi đánh thử chúng ta nên lưu ý đánh giá như sau. Kèm theo từng thông số, ở đây nêu ra ví dụ so sánh giữa mấy cốt vợt thông dụng để ace có thể liên hệ ra thực tế để hiểu thêm.

1) Khả năng giật bóng chậm dưới mặt bàn:
Butterfly Timo Boll Spirit (tốt nhất theo thứ tự từ trên xuống)
Spintech CarboTouch
Stiga Oversize Offensive
Butterfly Cofferlait

2) Khả năng giật bóng phát lực mạnh:
Stiga Oversize Offensive
Spintech CarboTouch
Butterfly Timo Boll Spirit
Butterfly Cofferlait

3) Khả năng chặn đẩy và đôi công:
Stiga Oversize Offensive
Spintech CarboTouch
Butterfly Cofferlait
Butterfly Timo Boll Spirit

4) Khả năng cắt và gò bóng:
Butterfly Timo Boll Spirit
Stiga Oversize Offensive
Spintech CarboTouch
Butterfly Cofferlait

5) Khả năng chụp (chặn) bóng:
Spintech CarboTouch
Butterfly Cofferlait
Butterfly Timo Boll Spirit
Stiga Oversize Offensive

Như vậy, ace có thể thấy một cốt vợt không thể nào tốt nhất về mọi mặt. Do đó, lối đánh của vdv cần cái gì nhất ở cốt vợt thì phải lấy đó làm ưu tiên chọn lựa.

Chúng ta cũng nên lưu ý các thang đo thông số của cốt vợt do các hãng sản xuất là khác nhau, do vậy muốn đánh thử so sánh thì nên bắt đầu trước với một nhà sản xuất. Sau khi chúng ta quen thuộc với việc so sánh các thông số chuẩn của một hãng rồi thì mới nên thử nghiệm sang các hãng khác, để tránh bị "tẩu hỏa nhập ma".

Một kinh nghiệm thực tế, ace hãy nên tự tin vào cảm giác tay của chính mình. Những thông số chế tạo và thông số chiến đấu chẳng qua có thể giúp chúng ta thu hẹp danh sách vũ khí thử nghiệm (để tiết kiệm thời gian và tiền bạc), nhưng chúng ta không nên chạy theo nhà sản xuất để mà phải gượng ép bản thân trong khi luyện kỹ thuật và đấu pháp, thì mất hết hứng thú.


(Hết phần 1)

 

NTBB

Super Moderators
Một số kiến thức về cốt vợt bóng bàn (phần 2)


II. Ý Kiến 2:

1. Đặc điểm cốt vợt bóng bàn

Cốt vợt bóng bàn bao gồm mặt vợt và cán vợt. Phần lớn mặt vợt được cấu tạo từ các lớp gỗ dán hoặc kết hợp giữa gỗ dán và carbon. Một mặt vợt có thể gồm từ 1 đến 7 lớp. Số lượng lớp, độ dày của mỗi lớp, độ cứng và độ phân bổ chất liệu tạo nên những đặc điểm khác nhau của mỗi cốt vợt.


H1: Cấu trúc lớp của cốt bóng bàn

Một số cốt vợt sử dụng thêm các lớp carbon, arylate hoặc titanium để tạo ra khu vực sweet spot lớn hơn (Sweet Spot là khu vực trên mặt vợt nơi mà người chơi có cảm giác bóng tốt nhất khi thực hiện những cú đánh, khu vực này có hình tròn và tâm của nó chính là tâm của mặt vợt, một cách dễ dàng để xác định khu vực sweet spot là thả một quả bóng bàn từ một độ cao cố định xuống những phần khác nhau trên mặt vợt, chúng ta có thể dễ dàng xác định khu vực này dựa vào độ nảy và cảm giác của bóng).

Dưới đây là 2 câu hỏi thường gặp về cốt vợt sử dụng thêm chất liệu carbon và arylate.

Câu hỏi: Cốt vợt có sử dụng carbon có tác dụng gì?

Trả lời: Lớp sợi carbon nâng cao tốc độ cho cây vợt, làm rộng khu vực sweet-spot, và khiển cây vợt ổn định hơn. Carbon cũng đóng vai trò như là một lớp gia cố làm mạnh thêm cây vợt. Do đó phần lớn cốt vợt có sử dụng Carbon sẽ tạo cảm giác “cứng”, phù hợp với người chơi có lối đánh tấn công.

Câu hỏi: Cốt vợt có sử dụng sợi Arylate có tác dụng gì?

Trả lời: Lớp sợi arylate sẽ làm giảm độ rung của vợt khi tác động với bóng. Giống như sợi carbon, lớp sợi arylate cũng làm rộng khu vực sweet-spot khiến cho cây vợt ổn định hơn. Đặc tính này sẽ tạo ra một cây vợt có cảm giác “trung bình” hoặc “mềm”, phù hợp với người chơi hay tạo ra những cú đánh xoáy.

Một số cốt vợt cao cấp sẽ sử dụng những lớp tạo bởi sự kết hợp giữa Carbon và Arylate. Tốc độ và khu vực sweet-spot lớn của Carbon kết hợp với khả năng giảm rung và cảm giác “mềm” của Arylate tạo ra những cây vợt có chất lượng cao nhất hiện nay.


H2: Cốt bóng bàn với cấu trúc lớp kết hợp giữa gỗ và vật liệu khác (carbon, titanium).

Theo luật bóng bàn, 85% cốt vợt phải được sản xuất từ gỗ.
Một số cốt vợt thì lại tạo ra khu vực sweet spot lớn hơn bằng cách làm rộng bề mặt vợt (ví dụ như cốt vợt Stiga Oversize)..
Một cốt vợt có kí hiệu 5-ply nghĩa là nó có cấu trúc 5 lớp.

Một cốt vợt bóng bàn có những đặc tính quan trọng sau:

1.1 Tốc độ và độ điều khiển: Hai đặc tính này liên hệ chặt chẽ với nhau. Thông thường những người mới chơi nên sử dụng các cây vợt chậm do cốt vợt có tốc độ càng chậm thì càng dễ điều khiển (độ điều khiển cao). Một cốt vợt có tốc độ cao thì dễ dàng tạo ra những cú đánh rất nhanh và mạnh, nhưng do cốt vợt di chuyển rất nhanh, bạn sẽ không có đủ thời gian để điều khiển góc độ vợt chính xác khi đánh trả một cú giao bóng xoáy hay một cú đánh mạnh.

1.2 Trọng lượng: Một số cốt vợt sẽ nặng hơn những loại khác do sự kết hợp giữa các loại gỗ, số lượng các lớp và chất liệu. Một cốt vợt nặng hơn (đồng nghĩa với tốc độ chậm hơn) sẽ phù hợp với người mới chơi do trọng lượng của cây vợt đã tạo ra phần lớn lực đánh trả, người chơi chỉ việc tập trung vào việc điều khiển cây vợt.

Việc lựa chọn cốt vợt còn phụ thuộc vào lối đánh của người chơi. Có hai lối đánh chính là phòng thủ và tấn công. Những người chơi phòng thủ cũng nên lựa chọn loại cốt có tốc độ chậm vì cùng một lí do - độ điều khiển cao. Điều đó không có nghĩa là bạn không thể có những cú đánh mạnh với cốt tốc độ chậm, nó chỉ tạo thêm độ điều khiển cho bạn. Những người chơi tấn công thì lại ưa thích cốt vợt có tốc độ cao, do nó có thể tạo ra những cú đánh áp đảo vô cùng nhanh và mạnh. Cốt vợt được phân loại theo tốc độ của nó. DEF, ALL-, ALL, ALL+, OFF-, OFF, OFF+ mô tả phạm vi phân loại tốc độ cốt vợt từ chậm nhất (DEF) đến nhanh nhất (OFF+). Một người chơi trình độ trung bình có thể bắt đầu bằng cốt vợt trong phạm vi ALL. Khi kĩ năng và khả năng điều khiển của bạn tăng lên, bạn có thể chuyển lên chơi loại cốt nhanh hơn để nâng cao tốc độ cú đánh của bạn.

1.3 Kích cỡ mặt vợt: Một yếu tố quan trọng nữa là kích cỡ của mặt vợt. Người chơi phòng thủ ưa thích cốt vợt có mặt lớn do họ muốn tận dụng tối đa khu vực sweet spot lớn. Trong khi người chơi tấn công thì lại ưa thích mặt vợt nhỏ để giảm thiểu độ cản không khí.

1.4 Cán vợt: cũng là một yếu tố quan trọng. Kiểu cán vợt phụ thuộc vào cách cầm vợt của người chơi, hiện nay có hai cách cầm vợt bóng bàn phổ biến dưới đây:

Kiểu shakehand (còn gọi là bắt tay), được minh họa như hình dưới đây. Người chơi cầm vợt như là bắt tay người khác.


H3: Kiểu cầm vợt shakehand (bắt tay)

Có 3 loại cán vợt chính đối với kiểu cầm vợt shakehand, khác nhau ở độ rộng, độ dài và độ dày, có tên lần lượt là “Flared” (FL - cán rộng ở đáy), “Anatomic” (AN - cán rộng ở giữa), và “Straight” (ST - cán thẳng). Hình vẽ dưới đây mô tả cả 3 loại cán:


H4: Cán vợt Anatomic


H5 :Cán vợt Straight


H6 :Cán vợt Flared

Loại cán phổ biến nhất là “Flared” (FL), sau đó đến “Anatomic” (AN), và cuối cùng là “Straight” (ST).

Kiểu cầm vợt thứ hai có tên là penhold (kiểu cầm bút). Người chơi cầm cây vợt bóng bàn giống như cầm chiếc bút


H7: Kiểu cầm vợt penhold (cầm bút)

Đối với kiểu cầm vợt này, hai loại cán được sử dụng là Chinese penhold và Japanese penhold.


H8 :Kiểu cán vợt Chinese


H 9: Kiểu cán vợt Japanese

2. Các thông số liệt kê trên cốt vợt bóng bàn

Dưới đây là các thông số thường được liệt kê trên một cốt vợt bóng bàn:

SPEED (tốc độ): thường là từ 1 đến 10. Một số hãng có thể sử dụng thang đo từ 1 đến 100. Số càng lớn tốc độ càng cao.

CONTROL (độ điều khiển): thường là từ 1 đến 10 hoặc có thể từ 1 đến 100. Số càng lớn độ điều khiển càng cao.

CLASS (phân loại): DEF, ALL-, ALL, ALL+, OFF-, OFF, OFF+

PLY (số lượng lớp trên cốt): 5W nghĩa là vợt có 5 lớp gỗ, 3W/2A/C nghĩa là cốt vợt có 3 lớp gỗ, 2 lớp Artyle và một lớp carbon…

WT (Weight: trọng lượng): trọng lượng của cốt vợt, thường trong khoảng từ 80 gram đến 100 gram.

HANDLES (kiểu tay cầm): có kí hiệu là FL (Flared), AN (Anatomic) hoặc ST (Straight).

DEF: dành cho lối chơi thiên về phòng thủ.

ALL-: dành cho lối chơi toàn diện cả công cả thủ nhưng phòng thủ nhiều hơn là công.

Tương tự như thế

ALL: dành cho lối chơi công thủ toàn diện.

ALL+: dành cho lối chơi toàn diện nhưng công nhiều hơn thủ.

OFF-: dành cho lối chơi tấn công nhưng vẫn có chú trọng tới phòng thủ .

OFF: dành cho lối chơi tấn công và phòng thủ ít.

OFF+: dành cho lối tấn công toàn diện, rất ít khi hoặc là không bao giờ phải phòng thủ.


(Hết)
 
Last edited:

sohand8888

Binh Nhì

II. Ý Kiến 2:

1. Đặc điểm cốt vợt bóng bàn

Cốt vợt bóng bàn bao gồm mặt vợt và cán vợt. Phần lớn mặt vợt được cấu tạo từ các lớp gỗ dán hoặc kết hợp giữa gỗ dán và carbon. Một mặt vợt có thể gồm từ 1 đến 7 lớp. Số lượng lớp, độ dày của mỗi lớp, độ cứng và độ phân bổ chất liệu tạo nên những đặc điểm khác nhau của mỗi cốt vợt.


H1: Cấu trúc lớp của cốt bóng bàn

Một số cốt vợt sử dụng thêm các lớp carbon, arylate hoặc titanium để tạo ra khu vực sweet spot lớn hơn (Sweet Spot là khu vực trên mặt vợt nơi mà người chơi có cảm giác bóng tốt nhất khi thực hiện những cú đánh, khu vực này có hình tròn và tâm của nó chính là tâm của mặt vợt, một cách dễ dàng để xác định khu vực sweet spot là thả một quả bóng bàn từ một độ cao cố định xuống những phần khác nhau trên mặt vợt, chúng ta có thể dễ dàng xác định khu vực này dựa vào độ nảy và cảm giác của bóng).

Dưới đây là 2 câu hỏi thường gặp về cốt vợt sử dụng thêm chất liệu carbon và arylate.

Câu hỏi: Cốt vợt có sử dụng carbon có tác dụng gì?

Trả lời: Lớp sợi carbon nâng cao tốc độ cho cây vợt, làm rộng khu vực sweet-spot, và khiển cây vợt ổn định hơn. Carbon cũng đóng vai trò như là một lớp gia cố làm mạnh thêm cây vợt. Do đó phần lớn cốt vợt có sử dụng Carbon sẽ tạo cảm giác “cứng”, phù hợp với người chơi có lối đánh tấn công.

Câu hỏi: Cốt vợt có sử dụng sợi Arylate có tác dụng gì?

Trả lời: Lớp sợi arylate sẽ làm giảm độ rung của vợt khi tác động với bóng. Giống như sợi carbon, lớp sợi arylate cũng làm rộng khu vực sweet-spot khiến cho cây vợt ổn định hơn. Đặc tính này sẽ tạo ra một cây vợt có cảm giác “trung bình” hoặc “mềm”, phù hợp với người chơi hay tạo ra những cú đánh xoáy.

Một số cốt vợt cao cấp sẽ sử dụng những lớp tạo bởi sự kết hợp giữa Carbon và Arylate. Tốc độ và khu vực sweet-spot lớn của Carbon kết hợp với khả năng giảm rung và cảm giác “mềm” của Arylate tạo ra những cây vợt có chất lượng cao nhất hiện nay.


H2: Cốt bóng bàn với cấu trúc lớp kết hợp giữa gỗ và vật liệu khác (carbon, titanium).

Theo luật bóng bàn, 85% cốt vợt phải được sản xuất từ gỗ.
Một số cốt vợt thì lại tạo ra khu vực sweet spot lớn hơn bằng cách làm rộng bề mặt vợt (ví dụ như cốt vợt Stiga Oversize)..
Một cốt vợt có kí hiệu 5-ply nghĩa là nó có cấu trúc 5 lớp.

Một cốt vợt bóng bàn có những đặc tính quan trọng sau:

1.1 Tốc độ và độ điều khiển: Hai đặc tính này liên hệ chặt chẽ với nhau. Thông thường những người mới chơi nên sử dụng các cây vợt chậm do cốt vợt có tốc độ càng chậm thì càng dễ điều khiển (độ điều khiển cao). Một cốt vợt có tốc độ cao thì dễ dàng tạo ra những cú đánh rất nhanh và mạnh, nhưng do cốt vợt di chuyển rất nhanh, bạn sẽ không có đủ thời gian để điều khiển góc độ vợt chính xác khi đánh trả một cú giao bóng xoáy hay một cú đánh mạnh.

1.2 Trọng lượng: Một số cốt vợt sẽ nặng hơn những loại khác do sự kết hợp giữa các loại gỗ, số lượng các lớp và chất liệu. Một cốt vợt nặng hơn (đồng nghĩa với tốc độ chậm hơn) sẽ phù hợp với người mới chơi do trọng lượng của cây vợt đã tạo ra phần lớn lực đánh trả, người chơi chỉ việc tập trung vào việc điều khiển cây vợt.

Việc lựa chọn cốt vợt còn phụ thuộc vào lối đánh của người chơi. Có hai lối đánh chính là phòng thủ và tấn công. Những người chơi phòng thủ cũng nên lựa chọn loại cốt có tốc độ chậm vì cùng một lí do - độ điều khiển cao. Điều đó không có nghĩa là bạn không thể có những cú đánh mạnh với cốt tốc độ chậm, nó chỉ tạo thêm độ điều khiển cho bạn. Những người chơi tấn công thì lại ưa thích cốt vợt có tốc độ cao, do nó có thể tạo ra những cú đánh áp đảo vô cùng nhanh và mạnh. Cốt vợt được phân loại theo tốc độ của nó. DEF, ALL-, ALL, ALL+, OFF-, OFF, OFF+ mô tả phạm vi phân loại tốc độ cốt vợt từ chậm nhất (DEF) đến nhanh nhất (OFF+). Một người chơi trình độ trung bình có thể bắt đầu bằng cốt vợt trong phạm vi ALL. Khi kĩ năng và khả năng điều khiển của bạn tăng lên, bạn có thể chuyển lên chơi loại cốt nhanh hơn để nâng cao tốc độ cú đánh của bạn.

1.3 Kích cỡ mặt vợt: Một yếu tố quan trọng nữa là kích cỡ của mặt vợt. Người chơi phòng thủ ưa thích cốt vợt có mặt lớn do họ muốn tận dụng tối đa khu vực sweet spot lớn. Trong khi người chơi tấn công thì lại ưa thích mặt vợt nhỏ để giảm thiểu độ cản không khí.

1.4 Cán vợt: cũng là một yếu tố quan trọng. Kiểu cán vợt phụ thuộc vào cách cầm vợt của người chơi, hiện nay có hai cách cầm vợt bóng bàn phổ biến dưới đây:

Kiểu shakehand (còn gọi là bắt tay), được minh họa như hình dưới đây. Người chơi cầm vợt như là bắt tay người khác.


H3: Kiểu cầm vợt shakehand (bắt tay)

Có 3 loại cán vợt chính đối với kiểu cầm vợt shakehand, khác nhau ở độ rộng, độ dài và độ dày, có tên lần lượt là “Flared” (FL - cán rộng ở đáy), “Anatomic” (AN - cán rộng ở giữa), và “Straight” (ST - cán thẳng). Hình vẽ dưới đây mô tả cả 3 loại cán:


H4: Cán vợt Anatomic


H5 :Cán vợt Straight


H6 :Cán vợt Flared

Loại cán phổ biến nhất là “Flared” (FL), sau đó đến “Anatomic” (AN), và cuối cùng là “Straight” (ST).

Kiểu cầm vợt thứ hai có tên là penhold (kiểu cầm bút). Người chơi cầm cây vợt bóng bàn giống như cầm chiếc bút


H7: Kiểu cầm vợt penhold (cầm bút)

Đối với kiểu cầm vợt này, hai loại cán được sử dụng là Chinese penhold và Japanese penhold.


H8 :Kiểu cán vợt Chinese


H 9: Kiểu cán vợt Japanese

2. Các thông số liệt kê trên cốt vợt bóng bàn

Dưới đây là các thông số thường được liệt kê trên một cốt vợt bóng bàn:

SPEED (tốc độ): thường là từ 1 đến 10. Một số hãng có thể sử dụng thang đo từ 1 đến 100. Số càng lớn tốc độ càng cao.

CONTROL (độ điều khiển): thường là từ 1 đến 10 hoặc có thể từ 1 đến 100. Số càng lớn độ điều khiển càng cao.

CLASS (phân loại): DEF, ALL-, ALL, ALL+, OFF-, OFF, OFF+

PLY (số lượng lớp trên cốt): 5W nghĩa là vợt có 5 lớp gỗ, 3W/2A/C nghĩa là cốt vợt có 3 lớp gỗ, 2 lớp Artyle và một lớp carbon…

WT (Weight: trọng lượng): trọng lượng của cốt vợt, thường trong khoảng từ 80 gram đến 100 gram.

HANDLES (kiểu tay cầm): có kí hiệu là FL (Flared), AN (Anatomic) hoặc ST (Straight).

DEF: dành cho lối chơi thiên về phòng thủ.

ALL-: dành cho lối chơi toàn diện cả công cả thủ nhưng phòng thủ nhiều hơn là công.

Tương tự như thế

ALL: dành cho lối chơi công thủ toàn diện.

ALL+: dành cho lối chơi toàn diện nhưng công nhiều hơn thủ.

OFF-: dành cho lối chơi tấn công nhưng vẫn có chú trọng tới phòng thủ .

OFF: dành cho lối chơi tấn công và phòng thủ ít.

OFF+: dành cho lối tấn công toàn diện, rất ít khi hoặc là không bao giờ phải phòng thủ.


(Hết)

Anh ơi cho em hỏi 1 chút là em chuẩn bị học đánh bóng bán, hồi trước em cũng có chơi sơ qua nhưng trình độ còn rất kém. Giờ em muốn mua vợt mà không biết chọn thế nào, anh tư vấn giúp em được không. Em thì thích đánh thiên về công hơn là thủ. Em nên chọn loại vợt nào ạ, em đang là sinh viên nên cũng không nhiều tiền. Anh tư vấn cho em nên mua vợt nào từ 2 triệu đổ xuống ạ .
 

NTBB

Super Moderators
Anh ơi cho em hỏi 1 chút là em chuẩn bị học đánh bóng bán, hồi trước em cũng có chơi sơ qua nhưng trình độ còn rất kém. Giờ em muốn mua vợt mà không biết chọn thế nào, anh tư vấn giúp em được không. Em thì thích đánh thiên về công hơn là thủ. Em nên chọn loại vợt nào ạ, em đang là sinh viên nên cũng không nhiều tiền. Anh tư vấn cho em nên mua vợt nào từ 2 triệu đổ xuống ạ .

Bạn chuẩn bị 2tr đổ xuống là dự tính chocả combo (tức cả cốt + 2 mặt mút) hay chỉ riêng cây cốt?

- Nếu chỉ riêng cây cốt thì với sở thích như của bạn có thể mua loại OFF hoặc OFF+, có thể có lớp carbon (hoặc chỉ toàn các lớp gỗ thì nên chọn loại 7 đến 9 lớp để nó cứng hơn, nảy hơn một chút). Trên dưới 2 tr thì theo mình biết có các cây này khá nhiều người dùng : Primorac; Schlager ... (Bạn vào trang dungcubongban.vn mà tra giá).

- Nếu 2tr cho cả mút thì cốt nên mua loại trên dưới 1tr, phần còn lại mua mút. Có thể mua cốt Topspeed của hãng GiantDragon, hoặc Mazunov của Butterfly.

Bạn tham khảo thêm các bạn khác vì mình cũng ko biết nhiều lắm.
 

zhang là vis

Đại Uý
Câu hỏi: Aramid Cacbon khác gì so với arylate Cacbon ạ??? Cái nào sẽ kiểm soát tốt hơn hả bác??? Các bác trả lời câu hỏi này hộ em nhé.thanks
 

sohand8888

Binh Nhì
Bạn chuẩn bị 2tr đổ xuống là dự tính chocả combo (tức cả cốt + 2 mặt mút) hay chỉ riêng cây cốt?

- Nếu chỉ riêng cây cốt thì với sở thích như của bạn có thể mua loại OFF hoặc OFF+, có thể có lớp carbon (hoặc chỉ toàn các lớp gỗ thì nên chọn loại 7 đến 9 lớp để nó cứng hơn, nảy hơn một chút). Trên dưới 2 tr thì theo mình biết có các cây này khá nhiều người dùng : Primorac; Schlager ... (Bạn vào trang dungcubongban.vn mà tra giá).

- Nếu 2tr cho cả mút thì cốt nên mua loại trên dưới 1tr, phần còn lại mua mút. Có thể mua cốt Topspeed của hãng GiantDragon, hoặc Mazunov của Butterfly.

Bạn tham khảo thêm các bạn khác vì mình cũng ko biết nhiều lắm.
Cám ơn anh ! Em muốn mua cả cốt cả mút là từ 2tr đổ xuống . Mà em thì chưa biết gì nhiều lắm.
 

MaiXuanViet

Moderator
Cám ơn anh ! Em muốn mua cả cốt cả mút là từ 2tr đổ xuống . Mà em thì chưa biết gì nhiều lắm.

Theo cảm nhận của mình thì hiện nay Leoviz mới ra 3 loại cốt giá thành rất ok mà chất lượng khỏi phải chê, giá 1tr3 -> 1tr5. bạn có thể tham khảo ở đây, bên dưới sản phẩm có bài review của chuyên gia vũ khí boll boll luôn đó. Và câu nhấn mạnh nhất là "Hơn sadius về mọi mặt".hihi http://bongbanviet.com/index.aspx?site=1&page=16-thong-tin-san-pham&cid=4-Cốt-vợt&pid=220-Amber Carbon.

2 mút thì mình nghĩ bạn nên chơi 1 mặt Saviga đánh phải và 1 mặt Ultra35 đánh trái. Cả 2 mặt giá 330k/ mặt, vậy tổng combo này là 1tr960k -> 2tr160k. ^^
 

HungGL

Đại Tá
Câu hỏi: Aramid Cacbon khác gì so với arylate Cacbon ạ??? Cái nào sẽ kiểm soát tốt hơn hả bác??? Các bác trả lời câu hỏi này hộ em nhé.thanks
thích thì cứ nhích 1 cây đi em!! theo anh thì aramid cắn bóng hơn arylate , còn arylate thì chắc cốt, đầm tay hơn!!
 

Thành Danh

Thượng Sỹ
Một số kiến thức về cốt vợt bóng bàn (phần 2)


II. Ý Kiến 2:

1. Đặc điểm cốt vợt bóng bàn

Cốt vợt bóng bàn bao gồm mặt vợt và cán vợt. Phần lớn mặt vợt được cấu tạo từ các lớp gỗ dán hoặc kết hợp giữa gỗ dán và carbon. Một mặt vợt có thể gồm từ 1 đến 7 lớp. Số lượng lớp, độ dày của mỗi lớp, độ cứng và độ phân bổ chất liệu tạo nên những đặc điểm khác nhau của mỗi cốt vợt.


H1: Cấu trúc lớp của cốt bóng bàn

Một số cốt vợt sử dụng thêm các lớp carbon, arylate hoặc titanium để tạo ra khu vực sweet spot lớn hơn (Sweet Spot là khu vực trên mặt vợt nơi mà người chơi có cảm giác bóng tốt nhất khi thực hiện những cú đánh, khu vực này có hình tròn và tâm của nó chính là tâm của mặt vợt, một cách dễ dàng để xác định khu vực sweet spot là thả một quả bóng bàn từ một độ cao cố định xuống những phần khác nhau trên mặt vợt, chúng ta có thể dễ dàng xác định khu vực này dựa vào độ nảy và cảm giác của bóng).

Dưới đây là 2 câu hỏi thường gặp về cốt vợt sử dụng thêm chất liệu carbon và arylate.

Câu hỏi: Cốt vợt có sử dụng carbon có tác dụng gì?

Trả lời: Lớp sợi carbon nâng cao tốc độ cho cây vợt, làm rộng khu vực sweet-spot, và khiển cây vợt ổn định hơn. Carbon cũng đóng vai trò như là một lớp gia cố làm mạnh thêm cây vợt. Do đó phần lớn cốt vợt có sử dụng Carbon sẽ tạo cảm giác “cứng”, phù hợp với người chơi có lối đánh tấn công.

Câu hỏi: Cốt vợt có sử dụng sợi Arylate có tác dụng gì?

Trả lời: Lớp sợi arylate sẽ làm giảm độ rung của vợt khi tác động với bóng. Giống như sợi carbon, lớp sợi arylate cũng làm rộng khu vực sweet-spot khiến cho cây vợt ổn định hơn. Đặc tính này sẽ tạo ra một cây vợt có cảm giác “trung bình” hoặc “mềm”, phù hợp với người chơi hay tạo ra những cú đánh xoáy.

Một số cốt vợt cao cấp sẽ sử dụng những lớp tạo bởi sự kết hợp giữa Carbon và Arylate. Tốc độ và khu vực sweet-spot lớn của Carbon kết hợp với khả năng giảm rung và cảm giác “mềm” của Arylate tạo ra những cây vợt có chất lượng cao nhất hiện nay.


H2: Cốt bóng bàn với cấu trúc lớp kết hợp giữa gỗ và vật liệu khác (carbon, titanium).

Theo luật bóng bàn, 85% cốt vợt phải được sản xuất từ gỗ.
Một số cốt vợt thì lại tạo ra khu vực sweet spot lớn hơn bằng cách làm rộng bề mặt vợt (ví dụ như cốt vợt Stiga Oversize)..
Một cốt vợt có kí hiệu 5-ply nghĩa là nó có cấu trúc 5 lớp.

Một cốt vợt bóng bàn có những đặc tính quan trọng sau:

1.1 Tốc độ và độ điều khiển: Hai đặc tính này liên hệ chặt chẽ với nhau. Thông thường những người mới chơi nên sử dụng các cây vợt chậm do cốt vợt có tốc độ càng chậm thì càng dễ điều khiển (độ điều khiển cao). Một cốt vợt có tốc độ cao thì dễ dàng tạo ra những cú đánh rất nhanh và mạnh, nhưng do cốt vợt di chuyển rất nhanh, bạn sẽ không có đủ thời gian để điều khiển góc độ vợt chính xác khi đánh trả một cú giao bóng xoáy hay một cú đánh mạnh.

1.2 Trọng lượng: Một số cốt vợt sẽ nặng hơn những loại khác do sự kết hợp giữa các loại gỗ, số lượng các lớp và chất liệu. Một cốt vợt nặng hơn (đồng nghĩa với tốc độ chậm hơn) sẽ phù hợp với người mới chơi do trọng lượng của cây vợt đã tạo ra phần lớn lực đánh trả, người chơi chỉ việc tập trung vào việc điều khiển cây vợt.

Việc lựa chọn cốt vợt còn phụ thuộc vào lối đánh của người chơi. Có hai lối đánh chính là phòng thủ và tấn công. Những người chơi phòng thủ cũng nên lựa chọn loại cốt có tốc độ chậm vì cùng một lí do - độ điều khiển cao. Điều đó không có nghĩa là bạn không thể có những cú đánh mạnh với cốt tốc độ chậm, nó chỉ tạo thêm độ điều khiển cho bạn. Những người chơi tấn công thì lại ưa thích cốt vợt có tốc độ cao, do nó có thể tạo ra những cú đánh áp đảo vô cùng nhanh và mạnh. Cốt vợt được phân loại theo tốc độ của nó. DEF, ALL-, ALL, ALL+, OFF-, OFF, OFF+ mô tả phạm vi phân loại tốc độ cốt vợt từ chậm nhất (DEF) đến nhanh nhất (OFF+). Một người chơi trình độ trung bình có thể bắt đầu bằng cốt vợt trong phạm vi ALL. Khi kĩ năng và khả năng điều khiển của bạn tăng lên, bạn có thể chuyển lên chơi loại cốt nhanh hơn để nâng cao tốc độ cú đánh của bạn.

1.3 Kích cỡ mặt vợt: Một yếu tố quan trọng nữa là kích cỡ của mặt vợt. Người chơi phòng thủ ưa thích cốt vợt có mặt lớn do họ muốn tận dụng tối đa khu vực sweet spot lớn. Trong khi người chơi tấn công thì lại ưa thích mặt vợt nhỏ để giảm thiểu độ cản không khí.

1.4 Cán vợt: cũng là một yếu tố quan trọng. Kiểu cán vợt phụ thuộc vào cách cầm vợt của người chơi, hiện nay có hai cách cầm vợt bóng bàn phổ biến dưới đây:

Kiểu shakehand (còn gọi là bắt tay), được minh họa như hình dưới đây. Người chơi cầm vợt như là bắt tay người khác.


H3: Kiểu cầm vợt shakehand (bắt tay)

Có 3 loại cán vợt chính đối với kiểu cầm vợt shakehand, khác nhau ở độ rộng, độ dài và độ dày, có tên lần lượt là “Flared” (FL - cán rộng ở đáy), “Anatomic” (AN - cán rộng ở giữa), và “Straight” (ST - cán thẳng). Hình vẽ dưới đây mô tả cả 3 loại cán:


H4: Cán vợt Anatomic


H5 :Cán vợt Straight


H6 :Cán vợt Flared

Loại cán phổ biến nhất là “Flared” (FL), sau đó đến “Anatomic” (AN), và cuối cùng là “Straight” (ST).

Kiểu cầm vợt thứ hai có tên là penhold (kiểu cầm bút). Người chơi cầm cây vợt bóng bàn giống như cầm chiếc bút


H7: Kiểu cầm vợt penhold (cầm bút)

Đối với kiểu cầm vợt này, hai loại cán được sử dụng là Chinese penhold và Japanese penhold.


H8 :Kiểu cán vợt Chinese


H 9: Kiểu cán vợt Japanese

2. Các thông số liệt kê trên cốt vợt bóng bàn

Dưới đây là các thông số thường được liệt kê trên một cốt vợt bóng bàn:

SPEED (tốc độ): thường là từ 1 đến 10. Một số hãng có thể sử dụng thang đo từ 1 đến 100. Số càng lớn tốc độ càng cao.

CONTROL (độ điều khiển): thường là từ 1 đến 10 hoặc có thể từ 1 đến 100. Số càng lớn độ điều khiển càng cao.

CLASS (phân loại): DEF, ALL-, ALL, ALL+, OFF-, OFF, OFF+

PLY (số lượng lớp trên cốt): 5W nghĩa là vợt có 5 lớp gỗ, 3W/2A/C nghĩa là cốt vợt có 3 lớp gỗ, 2 lớp Artyle và một lớp carbon…

WT (Weight: trọng lượng): trọng lượng của cốt vợt, thường trong khoảng từ 80 gram đến 100 gram.

HANDLES (kiểu tay cầm): có kí hiệu là FL (Flared), AN (Anatomic) hoặc ST (Straight).

DEF: dành cho lối chơi thiên về phòng thủ.

ALL-: dành cho lối chơi toàn diện cả công cả thủ nhưng phòng thủ nhiều hơn là công.

Tương tự như thế

ALL: dành cho lối chơi công thủ toàn diện.

ALL+: dành cho lối chơi toàn diện nhưng công nhiều hơn thủ.

OFF-: dành cho lối chơi tấn công nhưng vẫn có chú trọng tới phòng thủ .

OFF: dành cho lối chơi tấn công và phòng thủ ít.

OFF+: dành cho lối tấn công toàn diện, rất ít khi hoặc là không bao giờ phải phòng thủ.


(Hết)
Anh oi,cot hinoTec off+carbon gia 1trieu300 co the ket hop voi target force 45 de danh FH dc ko anh,em cug moi danh dc 1 thang ruoi
 

NTBB

Super Moderators
Anh oi,cot hinoTec off+carbon gia 1trieu300 co the ket hop voi target force 45 de danh FH dc ko anh,em cug moi danh dc 1 thang ruoi

Mình không biết hết về các loại phông mút đâu. Tuy nhiên nghe bạn nói mới đánh bóng được 1 tháng rưỡi, thì có nghĩa là bạn mới bắt đầu học bóng bàn, mà lại dùng cây phông ở mức OFF+ (có carbon) thì theo ý riêng mình là không phù hợp lắm. Vì thường thì đối với người mới tập, cảm giác bóng là quan trọng nhất, do đó nên dùng những cốt mềm, ít nảy, thường là cốt thuần gỗ và ở mức ALL đến OFF-, hoặc OFF là cùng thôi. Những cây cốt có carbon, ở mức OFF+ rất nảy, khiến cho người mới tập khó có cảm nhận đúng (trung thực) về lực bóng va đập vào vợt, cũng như tác động của vợt vào bóng. Mình khuyên bạn thời gian mới ban đầu này nên thay cây OFF+ đó bằng 1 cây ALL hoặc OFF-. Sau này bạn học khá rồi, lúc đó tùy sở thích, lối đánh đã được hình thành mà chọn 1 cây phù hợp và dùng lâu dài.

Các bạn khác sẽ tư vấn thêm cho bạn. Thân !
 

Bình luận từ Facebook

Top