Timo Boll ALC
Mức giá: 3.000.000đ
Tốc độ: 8.9 (OFF)
Kiểm soát: 8.3
Độ cứng: Trung bình
Cảm giác: Trung bình
Cấu trúc: 2 Koto, 2 Arylate Cacbon, 2 Limba, 1 Kiri
Được đánh giá là:
Cốt vợt có chất lượng tốt nhất của dòng Arylate Cacbon của Butterfly.
Tôi chuyển từ Sardius qua TMB ALC. Về hình thức thì chẳng cần nói nhiều: đơn giản, gọn gàng, hiện đại.
Cảm nhận đầu tiên là cốt rung, mỏng, tay cầm nhỏ và nhẹ hơn Sardius (cỡ 10g). Sau đó cảm nhận được độ mềm và lưu bóng khi ma sát vào bóng.
Bên phải tôi dùng Calibra Spin. Như các bác đã biết, dòng Calibra yêu cầu độ ma sát và lực lớn. Một mặt cần nhiều xoáy kết hợp với một cốt lưu nhiều xoáy, hoàn hảo. Khi giật ma sát trên đầu bóng, cứ như đang lôi trái bóng đi theo chứ không phải đánh qua đối phương. Còn bóng thì cắm vào mặt bàn, sốc vào đối thủ. Giật trả, đối giật cũng cực tốt, bóng trả lại còn xoáy hơn ban đầu. Trả giao bóng tốt, gò bóng xoáy, chuội. Bắt ngắn tốt, rất dễ bắt 2 nảy.
BH dùng Calibra Sound. Quả trái thì cũng tương tự, bóng xoáy xuống hay xoáy lên cũng đều úp vợt mà lăn, bóng ăn xoáy vọt qua bàn đối phương. Đôi công rất kiểm soát, chứ không tưng tưng như Sardius. Cốt rung, phòng thủ rất cảm giác, dễ dàng tăng trái. Cốt mỏng nhẹ, dễ xoay trở. Phát lực rất đã, rất đậm cảm giác; độ rung tạo sự hưng phấn cho người chơi.
Chốt: Bạt, giật bạt thì không chắc tay bằng Sardius. Rất thích hợp cho những người chơi bằng ma sát hoặc phòng thủ cận bàn.
Tôi lập topic cũng là để bất cứ ae nào đang lan man hay những người có kinh nghiệm thảo luận về lối đánh cũng như combo như ý của các dòng Arylate Cacbon (Viscara, TMB ALC, ZJK ALC). Riêng tôi thì tôi nghĩ hợp với Tenergy nhất vì dòng Ten có độ lưu bóng cao bởi công nghệ Spring Sponge (Lớp đệm lò xo).