KHUNG QUY TẮC & THỂ LỆ
TRONG HỆ THỐNG PINGTOUR
PHÂN HẠNG
Thực chất trong Pingtour không phân Vđv theo các hạng (A,B,C…), mà mỗi Vđv ai có điểm tích lũy được bao nhiêu thì phản ánh ở trình độ đó. Song, nhờ thang điểm mỗi trận đã được tính sao cho khoảng cách chênh nhau 100 điểm thì chấp được 2 bóng, nên trong tổ chức thi đấu cao chấp thấp, PingTour mới quy ước gộp những Vđv theo các tốp có khoảng cách đều 100 điểm và gọi tắt cho mỗi tốp là T0, T1, T2, T3… ứng với trình độ từ mới biết chơi tăng dần lên cao.
Đây là một hệ thống hạng mở, không bị giới hạn và không bị phạm vào Hạng theo danh hiệu ABC xếp từ cao xuống (mà hạng Danh hiệu ABC thì sẽ thay đổi theo thời gian và không gian).
Như vậy: T0 từ 00-99.9, T1 từ 100-199.9, T2 từ 200-299.9 … T10 từ 1000-1099.9, T11 từ 1100-1199.9 …
Hệ thống T đã được điều chỉnh cập nhật cho phù hợp gần hơn với trình độ thực tế của Bóng bàn Phong trào có một dải khá rộng từ Bắt đầu cầm vợt, Tập đánh cơ bản, Biết chơi ở mức đại trà, Có kỹ thuật nâng cao… Với mặt bằng chung về bóng bàn phong trào trong những năm qua, tạm ước lượng rằng:
1/ Nhóm trình độ thấp hơn nhóm hạng PingTour đang tổ chức ước có 7 hạng cho mới bắt đầu cầm vợt và đang tập cơ bản gồm T0, T1, T2, T3, T4, T5
2/ Nhóm trình độ các hạng PingTour đang tổ chức (trước đây chủ yếu từ T3-T6) sẽ tịnh tiến lên 3 hạng là T6 (G), T7 (F), T8 (E), T9 (D).
3/ Trình độ nâng cao trong dân phong trào gồm T10 (C), T11 (B2), T12 (B1), T13 (A) và có thể T14 (Ao) tùy theo phân hạng và cách gọi của từng nơi.
Các hạng T15, T16 và cao hơn ước lượng ứng với trình độ của Nam Chuyên nghiệp hiện tại.
THỂ THỨC THI ĐẤU ĐỒNG ĐỘI
Lựa chọn số trận của thể thức trong thi đấu đồng đội tùy thuộc vào:
- Số thành viên của mỗi đội càng nhiều thì số trận càng nhiều;
- Trình độ hạng Vđv càng cao thời gian trận đấu càng dài, thì số trận càng ít.
Đội hình ra quân: Ngoài đội hình chính, mỗi đội được quyền sử dụng tối đa 2 Dự bị khi đội hình chính đã đủ và Dự bị chỉ có thể thay thế vào đánh trong trận đôi.
Đội hình ABC../hay OPQ..: Trong vòng bảng/Đấu Vòng tròn chủ nhà là ABC/D/E; Đội hình đội khách là OPQ/R/S. Khi lọt vào sâu, trong Đấu loại KnockOut: Bắt thăm để xác định đội ABC.. hay OPQ...
Giao bóng trước ở trận lẻ thuộc đội ABC.. ở trận chẵn thuộc đội OPQ.. Bên đỡ bóng được quyền chọn sân.
THỂ THỨC TRẬN CÁ NHÂN
- Các trận cá nhân (cả đơn và đôi) sẽ theo thể thức 5 ván thắng 3, bên nào chạm trước 3 ván thắng thì dừng trận.
- Đổi bên ván 5, được thực hiện khi 1 trong hai điều kiện nào dưới đây đến trước:
+ Không kể số bóng chấp (nếu có), có 1 bên đã ghi được 5 điểm thực;
+ Kể cả số bóng chấp (nếu có), tổng tỷ số 2 bên cộng lại bằng 10.
CHẤP BÓNG
Trong mỗi trận đấu cá nhân khi hạng cao gặp hạng thấp sẽ phải chấp bóng. Nguyên tắc chấp bóng áp dụng theo Mức chênh hạng.
Chấp trong đánh đôi
Gán trọng số từ hạng thấp lên cao, … hạng t3=3, t4=4, t5=5, t6=6, t7=7, t8=8…
Mức chênh hạng của đôi vđv (E+B) có bình quân trọng số hạng cao hơn so với đôi vđv (S+O) sẽ được tính theo công thức:
Mức chênh hạng = (E+B)/2 – (S+O)/2, hoặc = [(E+B) - (S+O)]/2.
Tỷ số chấp bóng áp dụng tương ứng theo mức chênh hạng trong đánh đơn. Tuy nhiên do là hiệu bình quân của đôi, nên kết quả có thể lẻ thập phân, do đó số mức chênh hạng trong đánh đôi sẽ xảy ra nhiều gấp đôi so với số mức trong đánh đơn.
Ví dụ, Đôi (Mạnh+Thắng) vs (Hồng+Nhung)
Mạnh là t8 và Thắng là t7; Hồng là t6 và Nhung là t6, tính ra sẽ là:
Chênh hạng = [(t8+t7) - (t6+t6)]/2
Chênh hạng = [(8 + 7) - (6 + 6)]/2
Chênh hạng = 1,5.
Tỷ số chấp của Mức chênh 1,5 là (3-2-3).
ĐIỂM ĐỒNG ĐỘI VÒNG ĐẤU
Đội có nhiều Ván thắng hơn là đội thắng và nếu số Ván thắng bằng nhau thì đội có số Trận cá nhân (đơn, đôi) thắng nhiều hơn là đội thắng/đi tiếp. Điểm đồng đội Thắng/Thua trong vòng Bảng được tính theo công thức:
- Thể thức 9 trận: [Bonus Thắng] = 7,0, [Bonus Thua] = 3,0
- Thể thức 7 trận: [Bonus Thắng] = 6,7, [Bonus Thua] = 3,3
- Thể thức 5 trận: [Bonus Thắng] = 6,5, [Bonus Thua] = 3,5.
Trong vòng đấu bảng: Khi một bên thắng đậm, cứ sau mỗi TRẬN cá nhân mà bên kia có đánh thế nào cũng không thể bằng/hoặc vượt được số ván thắng thì dừng, còn không sẽ đánh tiếp cho đến hết số trận.
Việc xét xếp cao/thấp sau mỗi vòng sẽ căn cứ vào số điểm tích lũy của đội đã giành được. Nếu có từ 2 đội có số điểm bằng nhau sẽ tính ưu tiên theo thứ tự: Số vòng thua ít hơn; Số trận cá nhân (đơn, đôi) thua ít hơn; Số ván thua ít hơn; Đội thắng trong vòng trận đối kháng.
Trong vòng đấu loại trực tiếp: Khi một bên thắng đậm, cứ sau mỗi VÁN mà bên kia có đánh thế nào cũng không thể bằng/hoặc vượt được số Ván thắng thì dừng đấu, còn không sẽ đánh tiếp cho đến hết số trận
ĐIỂM CÁ NHÂN
Điểm cá nhân Trận đơn: Điểm trận cá nhân thắng/thua phụ thuộc vào Tỷ số trận đấu và Chênh lệch năng lực hạng giữa 2 đấu thủ ở cùng vòng đấu. Sau mỗi vòng trận đấu, điểm cá nhân sẽ được cập nhật làm cơ sở tính điểm cho vòng trận kế tiếp. Năng lực hạng của 1 Vđv tại vòng đấu cụ thể trong CHẤP BÓNG được đo bằng điểm của Vđv vòng đó sau khi trừ đi số trăm của hạng T (T4 trừ 4 trăm, T5 trừ 5 trăm…).
Ví dụ: Tại cùng vòng đấu, Vđv A hạng T4 có điểm 4XX trừ 400 còn lại là năng lực XX, Vđv B hạng T5 có điểm số 5YY trừ 500 còn lại là năng lực YY. Năng lực Vđv đầu Mùa có phạm vi từ 0.0-99.9, sau tích lũy thắng/thua Năng lực có thể >100/hoặc có giá trị Âm khi chưa xét lại hạng.
XX-YY là chênh lệch năng lực giữa A và B (ngược lại, giữa B và A là YY-XX). Ứng với khoảng chênh lệch năng lực, gióng sang cột tỷ số thắng/thua của trận sẽ có được điểm (+)/(-) sau trận đấu như trong bảng phía dưới.
Điểm cá nhân Trận đôi: Cá nhân tham gia trận đôi có điểm bằng 1/2 điểm trận của đôi đó được giả định như một trận đơn giữa 2 đấu thủ có điểm năng lực hạng bằng nhau (bằng 1/2 giá trị hàng giữa màu đỏ ứng theo tỷ số thắng/thua).
TRONG HỆ THỐNG PINGTOUR
PHÂN HẠNG
Thực chất trong Pingtour không phân Vđv theo các hạng (A,B,C…), mà mỗi Vđv ai có điểm tích lũy được bao nhiêu thì phản ánh ở trình độ đó. Song, nhờ thang điểm mỗi trận đã được tính sao cho khoảng cách chênh nhau 100 điểm thì chấp được 2 bóng, nên trong tổ chức thi đấu cao chấp thấp, PingTour mới quy ước gộp những Vđv theo các tốp có khoảng cách đều 100 điểm và gọi tắt cho mỗi tốp là T0, T1, T2, T3… ứng với trình độ từ mới biết chơi tăng dần lên cao.
Đây là một hệ thống hạng mở, không bị giới hạn và không bị phạm vào Hạng theo danh hiệu ABC xếp từ cao xuống (mà hạng Danh hiệu ABC thì sẽ thay đổi theo thời gian và không gian).
Như vậy: T0 từ 00-99.9, T1 từ 100-199.9, T2 từ 200-299.9 … T10 từ 1000-1099.9, T11 từ 1100-1199.9 …
Hệ thống T đã được điều chỉnh cập nhật cho phù hợp gần hơn với trình độ thực tế của Bóng bàn Phong trào có một dải khá rộng từ Bắt đầu cầm vợt, Tập đánh cơ bản, Biết chơi ở mức đại trà, Có kỹ thuật nâng cao… Với mặt bằng chung về bóng bàn phong trào trong những năm qua, tạm ước lượng rằng:
1/ Nhóm trình độ thấp hơn nhóm hạng PingTour đang tổ chức ước có 7 hạng cho mới bắt đầu cầm vợt và đang tập cơ bản gồm T0, T1, T2, T3, T4, T5
2/ Nhóm trình độ các hạng PingTour đang tổ chức (trước đây chủ yếu từ T3-T6) sẽ tịnh tiến lên 3 hạng là T6 (G), T7 (F), T8 (E), T9 (D).
3/ Trình độ nâng cao trong dân phong trào gồm T10 (C), T11 (B2), T12 (B1), T13 (A) và có thể T14 (Ao) tùy theo phân hạng và cách gọi của từng nơi.
Các hạng T15, T16 và cao hơn ước lượng ứng với trình độ của Nam Chuyên nghiệp hiện tại.
THỂ THỨC THI ĐẤU ĐỒNG ĐỘI
Lựa chọn số trận của thể thức trong thi đấu đồng đội tùy thuộc vào:
- Số thành viên của mỗi đội càng nhiều thì số trận càng nhiều;
- Trình độ hạng Vđv càng cao thời gian trận đấu càng dài, thì số trận càng ít.
Đội hình ra quân: Ngoài đội hình chính, mỗi đội được quyền sử dụng tối đa 2 Dự bị khi đội hình chính đã đủ và Dự bị chỉ có thể thay thế vào đánh trong trận đôi.
Đội hình ABC../hay OPQ..: Trong vòng bảng/Đấu Vòng tròn chủ nhà là ABC/D/E; Đội hình đội khách là OPQ/R/S. Khi lọt vào sâu, trong Đấu loại KnockOut: Bắt thăm để xác định đội ABC.. hay OPQ...
Giao bóng trước ở trận lẻ thuộc đội ABC.. ở trận chẵn thuộc đội OPQ.. Bên đỡ bóng được quyền chọn sân.
THỂ THỨC TRẬN CÁ NHÂN
- Các trận cá nhân (cả đơn và đôi) sẽ theo thể thức 5 ván thắng 3, bên nào chạm trước 3 ván thắng thì dừng trận.
- Đổi bên ván 5, được thực hiện khi 1 trong hai điều kiện nào dưới đây đến trước:
+ Không kể số bóng chấp (nếu có), có 1 bên đã ghi được 5 điểm thực;
+ Kể cả số bóng chấp (nếu có), tổng tỷ số 2 bên cộng lại bằng 10.
CHẤP BÓNG
Trong mỗi trận đấu cá nhân khi hạng cao gặp hạng thấp sẽ phải chấp bóng. Nguyên tắc chấp bóng áp dụng theo Mức chênh hạng.
Chấp trong đánh đôi
Gán trọng số từ hạng thấp lên cao, … hạng t3=3, t4=4, t5=5, t6=6, t7=7, t8=8…
Mức chênh hạng của đôi vđv (E+B) có bình quân trọng số hạng cao hơn so với đôi vđv (S+O) sẽ được tính theo công thức:
Mức chênh hạng = (E+B)/2 – (S+O)/2, hoặc = [(E+B) - (S+O)]/2.
Tỷ số chấp bóng áp dụng tương ứng theo mức chênh hạng trong đánh đơn. Tuy nhiên do là hiệu bình quân của đôi, nên kết quả có thể lẻ thập phân, do đó số mức chênh hạng trong đánh đôi sẽ xảy ra nhiều gấp đôi so với số mức trong đánh đơn.
Ví dụ, Đôi (Mạnh+Thắng) vs (Hồng+Nhung)
Mạnh là t8 và Thắng là t7; Hồng là t6 và Nhung là t6, tính ra sẽ là:
Chênh hạng = [(t8+t7) - (t6+t6)]/2
Chênh hạng = [(8 + 7) - (6 + 6)]/2
Chênh hạng = 1,5.
Tỷ số chấp của Mức chênh 1,5 là (3-2-3).
ĐIỂM ĐỒNG ĐỘI VÒNG ĐẤU
Đội có nhiều Ván thắng hơn là đội thắng và nếu số Ván thắng bằng nhau thì đội có số Trận cá nhân (đơn, đôi) thắng nhiều hơn là đội thắng/đi tiếp. Điểm đồng đội Thắng/Thua trong vòng Bảng được tính theo công thức:
Đội Thắng = [Bonus Thắng] + [0,4x(VánThắng–Ván Thua) + 0,1x(TrậnThắng–TrậnThua)]
Đội Thua = [Bonus Thua] + [0,4x(VánThắng–VánThua) + 0,1x(TrậnThắng–TrậnThua)]
Trường hợp đội có Vđv vắng/hoặc bỏ trận cá nhân (cả đơn và đôi), tại dòng tương ứng trong Biên bản Thi đấu, không được ghi tên Vđv và tỷ số chi tiết các Ván, mà chỉ ghi tỷ số bị xử thua 0/3 ở cột cuối, để tính điểm thành tích chung cuộc cho 2 đội (không tính vào thành tích cá nhân).Đội Thua = [Bonus Thua] + [0,4x(VánThắng–VánThua) + 0,1x(TrậnThắng–TrậnThua)]
- Thể thức 9 trận: [Bonus Thắng] = 7,0, [Bonus Thua] = 3,0
- Thể thức 7 trận: [Bonus Thắng] = 6,7, [Bonus Thua] = 3,3
- Thể thức 5 trận: [Bonus Thắng] = 6,5, [Bonus Thua] = 3,5.
Trong vòng đấu bảng: Khi một bên thắng đậm, cứ sau mỗi TRẬN cá nhân mà bên kia có đánh thế nào cũng không thể bằng/hoặc vượt được số ván thắng thì dừng, còn không sẽ đánh tiếp cho đến hết số trận.
Việc xét xếp cao/thấp sau mỗi vòng sẽ căn cứ vào số điểm tích lũy của đội đã giành được. Nếu có từ 2 đội có số điểm bằng nhau sẽ tính ưu tiên theo thứ tự: Số vòng thua ít hơn; Số trận cá nhân (đơn, đôi) thua ít hơn; Số ván thua ít hơn; Đội thắng trong vòng trận đối kháng.
Trong vòng đấu loại trực tiếp: Khi một bên thắng đậm, cứ sau mỗi VÁN mà bên kia có đánh thế nào cũng không thể bằng/hoặc vượt được số Ván thắng thì dừng đấu, còn không sẽ đánh tiếp cho đến hết số trận
ĐIỂM CÁ NHÂN
Điểm cá nhân Trận đơn: Điểm trận cá nhân thắng/thua phụ thuộc vào Tỷ số trận đấu và Chênh lệch năng lực hạng giữa 2 đấu thủ ở cùng vòng đấu. Sau mỗi vòng trận đấu, điểm cá nhân sẽ được cập nhật làm cơ sở tính điểm cho vòng trận kế tiếp. Năng lực hạng của 1 Vđv tại vòng đấu cụ thể trong CHẤP BÓNG được đo bằng điểm của Vđv vòng đó sau khi trừ đi số trăm của hạng T (T4 trừ 4 trăm, T5 trừ 5 trăm…).
Ví dụ: Tại cùng vòng đấu, Vđv A hạng T4 có điểm 4XX trừ 400 còn lại là năng lực XX, Vđv B hạng T5 có điểm số 5YY trừ 500 còn lại là năng lực YY. Năng lực Vđv đầu Mùa có phạm vi từ 0.0-99.9, sau tích lũy thắng/thua Năng lực có thể >100/hoặc có giá trị Âm khi chưa xét lại hạng.
XX-YY là chênh lệch năng lực giữa A và B (ngược lại, giữa B và A là YY-XX). Ứng với khoảng chênh lệch năng lực, gióng sang cột tỷ số thắng/thua của trận sẽ có được điểm (+)/(-) sau trận đấu như trong bảng phía dưới.
Điểm cá nhân Trận đôi: Cá nhân tham gia trận đôi có điểm bằng 1/2 điểm trận của đôi đó được giả định như một trận đơn giữa 2 đấu thủ có điểm năng lực hạng bằng nhau (bằng 1/2 giá trị hàng giữa màu đỏ ứng theo tỷ số thắng/thua).